Esomeprazole 40mg giá và có phù hợp cho phụ nữ mang thai?
Thuốc Nexium 40mg: Tác Dụng, Cách Dùng Và Chống Chỉ Định
Thuốc không được dùng cho những bệnh nhân quá mẫn cảm với thuốc hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc dẫn chất benzimidazole. Uống csomcpmzol mỗi lln 20 mg, ngây 2 lấn trong 1 ngùy, hoặc mõi ngây moi iân 40 mg trong … Tuy nhiên, không có sự tích lũy thuốc khi dùng mỗi ngày 1 lần. Do ức chế bải tỉết acid, esomcprazol him táng pH da dảy, ảnh hưởng đển sinh khả dụng của cảc thuốc hấp thu phụ thuộc pH (tức iảm gỉảm sự hấp thu) : Icetoconazol, ỉtmconazol.- Ở người tình nguyện khoẻ mạnh, khi dùng 40mg csomcprazol chung với cisaprt'd, diện tích dưới đường cong biều díễn nồng độ cisaprid trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng lên 32% và thời gian bán thải cisapride kéo dải thêm 31% nhung nồng độ đinh cisapride ttong huyết tương tăng 1ên không đáng kể.… Cho tới nay đã có khoảng 5,6 thế hệ thuốc PPI ra đời với hiệu quả và tính an toàn cao hơn nhiều so với các loại thuốc ức chế H2 trước đó. Esomeprazole 40mg giá?
Các phức hợp ưa lưu huỳnh này có tính phản ứng cao nên đã kết hợp với nhóm SH của cysteine trong enzyme đẽ tạo nên các cầu nối dísulfide tương đối ổn định. Cho tới nay có 5 cysteine được coi là đích tác dụng của các PPI và đang được tập trung nghiên cứu rất nhiều. Các PPI hoạt hóa nhanh thì dễ gắn vào các cysteine ở bề mặt bơm nhưng cũng dễ bị phân tách làm enzym hồi phục hoạt tính trở lại. Nếu quên một liều thuốc Esomeprazole EG 40mg quá lâu mà gần tới thời gian sử dụng liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đã quên. Đối với trường hợp bệnh nhân quá liều: khi dùng liều quá cao, lên đến 2400mg thì bệnh nhân có thể gặp phải các triệu chứng như: nhìn mờ, lơ mơ, nhịp tim nhanh, buồn nôn, toát mồ hôi, nhức đầu,… Vai trò của PPI trong việc điều trị các biến chứng của các bệnh lí ngoài đường tiêu hóa như tai biến khi dùng các thuốc giảm đau nonsteroid hoặc trong các thể bệnh lí tim mạch, tai mũi họng cũng đã được báo cáo rất nhiều trong các hội nghị tiêu hóa trong và ngoài nước gần đây.
Thụ thể histamin H2 đã được nghiên cứu kĩ và cho phép tìm ra các chất đối kháng đặc hiệu. ATPase tác động ở màng tế bào, các thụ thể điều chỉnh các hệ thống này ở cực đối diện tế bào, cơ chế tác động của các chất ức chế bài tiết acid. Do số lượng PPI gắn với enzyme có liên quan trực tiếp đến việc ức chế bài tiết acid nên về lí thuyết thông số này rất quan trọng nhưng trên thực tế khó xác định. Bước 2: Các PPI được proton hóa lần 2 trên vòng benzymidazole tạo thành dẫn xuất sulfonamid hoặc acid sulfenic. Cần nhanh chóng liên hệ chuyên gia nếu như phát hiện trên cơ thể có các biểu hiện như nổi mẩn ở má, hoặc cánh tay, khi ra ngoài nắng, triệu chứng bệnh càng nghiêm trọng hơn. Thuốc có thể gây các tác dụng phụ như: buồn ngủ, chóng mặt, đau đầu, mất tập trung … Tác dụng phụ ít gặp: Phù ngoại biên, mất ngủ, ngủ gà, dị cảm, choáng váng, khô miệng, chóng mặt, tăng men gan, nổi mề đay, mẩn ngứa, viêm da, loãng xương,… Hoạt chất trong thuốc sẽ tan dần và tác dụng lên dạ dày, kiểm soát lượng axit tiết ra vừa phải, điều trị chứng ợ nóng, viêm loét dạ dày,…
Năm 1973 khi các nghiên cứu về cimetidine được thông báo, các nhà khoa học Thụy Điển đã nảy ráy định gắn vòng Benzylimidazol vào chất này với hi vọng tạo ra một hợp chất mới có tác dụng kháng acid mạnh hơn. Vì các PPI bị phá hủy rất mạnh trong môi trường acidnen người ta phải điều chế giúp thuốc qua dạ dày đến ruột non rồi mới hấp thu (dạng viên nang, phân rã chậm), có hãng còn kết hợp với một lượng nhỏ antacid để giúp PPI đi qua dạ dày xuống ruột. Tất nhiên, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa. Trên cơ sở phân tử của Omeprazole, các thay đổi tiếp theo đã dẫn đến sự ra đời của Lansoprazole năm 1996, pantoprazole năm 1997, rabeprazole năm 1999 và esomeprazole năm 2001. Gần đây có thêm tenatomeprazole, dexlanzoprazole và ilaprazole.
Nhận xét
Đăng nhận xét